Quy trình chống thấm tầng hầm
Khi thi công các công trình ngầm, các tầng hầm … thì công đoạn xử lý chống thấm rất quan trọng vì công đoạn này góp phần không nhỏ quyết định tới tuổi thọ kết cấu, tính bền vững của công trình. Do đặc thù của các hạng mục này là nằm ngầm dưới đất, nơi chịu tác động của các mạch nước ngầm hoặc hệ thống cấp thoát nước của các công trình xây dựng xung quanh.
Vậy giải pháp chống thấm tối ưu cùng những lựa chọn vật liệu phù hợp có thể xử lý chống thấm hiệu quả là hai yếu tố mà chủ đầu tư cũng như bên thi công phải cân nhắc kỹ.
Công ty chúng tôi đưa ra một số giải phải xử lý chống thấm rất hiệu quả và phù hợp với hạng mục chống thấm các tầng hầm, các công trình ngầm … như sau
* Chuẩn bị bề mặt thi công
- Loại bỏ sạch tạp chất trên bề mặt.
- Đánh và thổi sạch bụi, đục tẩy các vị trí lồi lõm.
- Bề mặt phải bằng phẳng, cứng, sạch, sửa chữa những nơi bề mặt bị rỗ.
- Đối với các vết nứt lớn phải được trám lại bằng vữa sửa chữa có phụ gia.
* Chú ý:
- Đối với tầng hầm mới, khi thi công phần móng nối với tường hầm, nên dùng băng cản nước PVC hay cao su cài xung quanh như vậy sẽ ngăn chặn được các mạch nước ngầm thấm qua.
- Đối với các cổ ống nước, dùng gioăng chương nở quấn xung quanh các cổ ống nhằm bảo vệ cổ ống đồng thời ngăn chặn nước rò rỉ xung quanh
1) Phương án thi công dùng màng khò nóng:
- Dùng máy khò làm nóng bề mặt thi công
- Trải màng chống thấm, dùng máy khò đốt nóng màng chống thấm cho nóng chảy ra và ấn dính xuống bề mặt thi công.
- Biên độ chồng mí giữa mỗi lần tiếp giáp là 50 mm.
- Sau khi thi công xong, tiến hành trát 01 lớp bêtông dầy từ 3 đến 4cm lên toàn bộ bề mặt thi công nhằm bảo vệ bề mặt màng chống thấm, tăng hiệu quả và kéo dài thời gian bền vững của công trình.
2) Phương án thi công dùng màng chống thấm tự dính:
- Trải màng chống thấm ra, bóc lớp ninon trên bề mặt màng chống thấm sau đó dán màng chống thấm lên toàn bộ bề mặt cần thi công.
- Do đặc thù của sản phẩm là màng chống thấm nguội tự dính không cần tác dụng của nhiệt nên biên độ chồng mí giữa các lần tiếp giáp là 70 mm-100 mm .
- Trát 01 lớp bê tông dầy từ 3 đến 4cm lên toàn bộ bề mặt thi công nhằm bảo vệ bề mặt màng chống thấm, tăng hiệu quả và kéo dài thời gian bền vững của công trình.
3) Phương án thi công dùng hóa chất:
+ Làm ẩm bề mặt trước khi thi công,
Tiến hành quét hóa chất chống thấm lên toàn bộ bề mặt thi công.
+ Thi công 2 lớp cách nhau từ 2h đến 4h , quét lớp thứ hai theo chiều vuông góc với lớp thứ nhất. Vật liệu này thi công không đòi hỏi yêu cầu các thao tác quá phức tạp nhưng mang lại hiệu quả cao khi ngăn nước thẩm thấu, rất hiệu quả trong thời gian dài, an toàn đối với sức khỏe của người thi công và người sử dụng.
thi cong chong tham, chong tham tang ham, chống thấm
Thứ Sáu, 13 tháng 9, 2013
Chống thấm sàn bê tông tầng hầm
/ Mô tả sản phẩm:
_ KOSTER NB1
GREY: Hợp chất chống thấm dạng phát triển tinh thể, tạo nên tinh thể hình kim
thẩm thấu sâu vào các mao rỗng bê tông. Sau khi ninh kết, tạo thành 1 hệ thống
chống thấm vĩnh cữu trong bê tông, có khả năng kháng áp lực nước thủy tĩnh cao
và tia cực tím, tạo môi trường bê tông lý tưởng để bảo vệ cốt thép của kết cấu.
_ WATERSTOP RX
101 /PENEBAR: băng cản nước có tính trương nở được lắp đặt cho mạch ngừng bê
tông hoặc quanh cổ những ống thoát nước xuyên bê tông, sau khi đổ bê tông, vật
liệu sẽ trương nở và len lỏi vào những lỗ rỗ bê tông tạo thành 1 lớp màng chống
thấm đàn hồi tại mạch ngừng bê tông hoặc quanh cổ ống thoát nước.
_ KOSTER
WATERSTOP: phụ gia cho vữa chặn nước đông kết nhanh.
Phương pháp thi công và pha trộn vật
liệu xin vui lòng tham khảo thêm tài liệu đính kèm.
II/ Công tác
chuẩn bị:
_ Cọ sợi nhựa
cứng quét hỗn hợp chống thấm, máng hay thùng trộn hỗn hợp, xô nhựa đựng nước
sạch.
_ Bình phun đeo
lưng phun dung dịch chống thấm hoặc máy phun áp suất thấp.
_ Dây điện, bóng
đèn chiếu sáng, quạt thông gió phục vụ thi công.
_ Máy khoan điện
có gắn cần trộn thích hợp.
_ Máy mài có gắn
chổi chén cáp, chổi cọ cước nhựa cứng quét dọn vệ sinh. Máy thổi bụi.
III/ Điều
kiện thi công chống thấm:
_ Mặt bằng sàn bê
tông lót của tầng hầm đã được dọn xà bần sạch sẽ, có thể dùng nước xịt rửa sạch
tạp chất, đất cát… bề mặt có thể ẩm, nhưng không được để đọng nước trước khi đổ
bê tông có trộn vật liệu chống thấm (nếu nước ngầm nhiều phải dùng biện pháp hạ
mực nước ngầm khi thi công).
_ Bề mặt bê tông
của sàn và vách hầm, hay sàn đáy và vách của các bể nước ngầm, bể tự hoại, bể
tự hoại, bể xử lý nước thải, hố thang máy, mương nước và ram dốc v.v… phải được
thao gỡ ván khuôn, gỗ, sắt thép, xà bần, gạch cát,…và chưa tô trát vữa hoàn
thiện.
_ Ti sắt, bê tông
thừa phải được loại bỏ, các bề mặt bê tông bị rỗ, nứt phải được khảo sát thực
tế và có quy trình xử lý phát sinh.
_ Các vị trí cổ
ống xuyên vách sàn (nếu có) phải được định vị cố định và đã được đổ bê tông.
_ Được cung cấp
điện, nước, giàn giáo (nếu cần) trong suốt quá trình thi công.
IV/ Định mức thi
công:
_ Thi công 1,6
kg/m2 với phương pháp quét bằng KOSTER NB1 GREY (chống thấm mặt trên sàn hầm,
mặt trong vách hầm, hố thang máy,mương nước, hố ga, bể xử lý nước thải, bể tự
hoại, bể nước ngầm…).
_ Thi công 1,0
m/m với phương pháp lắp đặt bằng WATERSTOP RX 101 hoặc PENEBAR (chống thấm mạch
ngừng bê tông).
V/ Quy trình
chống thấm:
1/ Phương án thicông chống thấm sàn và vách trong tầng hầm, hố thang máy, mương nước, hố ga, bể
xử lý nước thải, bể tự hoại, bể nước ngầm
B/Phần sàn tầng hầm (giai đoạn 2), mặt trong
vách tầng hầm, hố thang máy, mương nước, hố ga, bể nước ngầm, bể tự hoại, bể xử
lý nước thải…: thi công bằng phương pháp quét hỗn hợp nhão vật liệu chống thấm
Koster NB1 Grey
Bước 1: Vệ sinh
bề mặt bê tông, loại bỏ ba vớ, tạp chất. Ti sắt còn trên vách hố thang máy được
đục và cắt sâu tối thiểu 2cm so với mặt bê tông.
Bước 2: Chà mài
toàn bộ bề mặt bê tông cần chống thấm bằng bàn chà cước sắt hoặc máy mài có gắn
chổi chén cáp cho bung tróc bụi đất.
Bước 3: Làm ẩm bề
mặt bê tông nhưng không đọng nước trước khi quét chống thấm.
Bước 4: xử lý
trám bít lỗ ti sắt bằng vữa hoặc bằng Koster NB1 Grey với định mức 0,1kg/cái để
chống thấm & Koster Waterstop để chặn nước rò rỉ (nếu có tính phát sinh).
Bước 5: quét xử
lý chống thấm:
Lớp thứ 1: Quét lớp thứ nhất hỗn hợp
nhão vật liệu chống thấm Koster NB1 Grey trực tiếp lên sàn đáy và hết chiều cao
vách hố thang máy (tới mặt trên của sàn hầm).
Lớp thứ 2: Chờ sau 4~5 giờ sau khi lớp
chống thấm thứ nhất vừa se mặt, khô không dính tay tiến hành quét lớp thứ 2 phủ
toàn bộ lên lớp thứ nhất Koster NB1 Grey đã quét trước đó để hoàn tất quy trình
(lớp thứ hai có thể quét vào ngày hôm sau để lớp thứ nhất định hình qua đêm).
Bước 6: sau khi
các lớp quét chống thấm đã khô, phun nước tạo ẩm bề mặt 1~2 lần để bảo dưỡng.
Ghi chú: Quy
trình từng bước thực hiện đều được ký xác nhận. Quy trình trên dựa theo kinh
nghiệm kỹ thuật thi chống thấm lâu năm, có thể có thay đổi nhỏ tùy thuộc tình
trạng thực tế của từng công trình.
B/Phần mạch ngừng
bê tông tầng hầm, hố thang máy, hố ga, bể xử lý nước thải, bể tự hoại, bể nước
ngầm: thi công bằng phương pháp lắp đặt vật liệu chống thấm Waterstop RX 101
hoặc Penebar trước khi đổ bê tông tiếp theo.
Bước 1: Vệ sinh
bề mặt bê tông của đường mạch ngừng, loại bỏ ba vớ, gạch đá, bê tông lỏng lẻo,
đất cát còn bám lại trên mặt bê tông (không cần thiết phải làm phẳng mặt bê
tông).
Bước 2: dùng nước
xịt rửa mặt bê tông của mạch ngừng nhưng không để đọng nước trước khi xử lý lắp
đặt vật liệu chống thấm.
Bước 3: quét keo
dán và lắp đặt dán vật liệu chống thấm Waterstop RX 101 hoặc Penebar tại vị trí
mạch ngừng bê tông giữa hai hàng thép kết cấu (có thể hơi lệch về phía mặt bê
tông sẽ tiếp xúc trực tiếp áp lực nước).
Ghi chú:
Việc định vị Waterstop RX 101 hoặc
Penebar cho mạch ngừng bê tông có thể đóng đinh bê tông thêm để giúp vật liệu
được chắc chắn hơn không bị xê địch trước và trong quá trình đổ bê tông.
· Để liên tục Waterstop RX 101 hoặc
Penebar lắp đặt cho mạch ngừng bê tông: ghép chặt hai đầu sản phẩm lại với
nhau, không ghép gối đầu chồng mí lên nhau.
C/Phần ống thoát nước xuyên bê tông: thi công
bằng phương pháp lắp đặt vật liệu chống thấm Waterstop RX 101 hoặc Penebar
trước khi đổ bê tông tiếp theo.
Bước 1: Vệ sinh sạch bụi đất tại bề mặt ngoài
của ống nước chỗ sẽ tiếp giáp với bê tông được đổ
Bước 2: quét keo dán và lắp đặt dán vật liệu
chống thấm Waterstop RX 101 hoặc Penebar tại vị trí quanh ống nước đã quét keo
giữa hai hàng thép kết cấu (có thể hơi lệch về phía mặt bê tông sẽ tiếp xúc
trực tiếp áp lực nước).
2) Phương án thi
công xử lý chặn đứng những vết rò rỉ nước (ngay trong quá trình chống thấm tầng
hầm, hố thang máy, hố ga, bể nước ngầm, bể tự hoại, bể xử lý nước thải,…)
A/ Vật liệu xử lý: Koster Waterstop
B/ Phương pháp xử lý:
Bước 1: Đục rộng lỗ rỗ bê tông tại vị trí đang
rò rỉ nước cho thành hốc bê tông đặc chắc.
Bước 2: Rửa nước và vệ sinh sạch bụi đất tại
bề mặt hốc bê tông đang rò rỉ nước.
Bước 3: đóng nén lớp hỗn hợp ẩm vật liệu
Koster Waterstop ngay vào vị trí hốc bê tông đang rò rỉ nước và giữ chặt tay
trong khoảng 1 phút để chặn đứng nước rò rỉ.
Bước 4: khi nước rò rỉ đã được chặn đứng, trám
phẳng hốc bọng bằng bê tông hoặc vữa.
Chống thấm cho tường ngoài tầng hầm
Phạm vi:
Sử dụng màng chống thấm dung dịch bitum polyme cải tiến và vữa xi măng để chống thấm cho tường ngoài tầng hầm.
I. VẬT LIỆU
Sikaproof Membrane
Màng lỏng chống thấm bitum đàn hồi cao
Sika Latex : Nhũ tương cao su tổng hợp được dùng như phụ gia cho vữa xi măng cho những nơi cần chống thấm và bám dính tốt
II. ĐIỀU KIỆN BỀ MẶT BÊ TÔNG
Tất cả bê tông yếu và không đặc chắc phải bị loại bỏ bằng các phương tiện cơ học và sửa chữa để tạo bề mặt bằng phẳng.
Bê tông phải được làm sạch và không bám bụi, dầu nhớt hoặc các thành phần bong tróc khác và phải khô trước khi thi công lớp chống thấm Sikaproof Membrane.
III. THI CÔNG SIKAPROOF MEMBRANE
Thi công lớp lót Sikaproof Membrane (pha với 20-50% nước) lên bề mặt bê tông khô bằng cọ hoặc bằng cách phun. Mật độ thi công khoảng 0.2-0.3 kg/m2 cho lớp lót. Trong trường hợp bề mặt hút nước phải làm ẩm bề mặt trước bằng nước sạch.
Để cho lớp lót khô hoàn toàn (khoảng 2 giờ ở 30oC) sau đó thi công lớp thứ nhất Sikaproof Membrane dày không pha loãng với mật độ tiêu thụ khoảng 0.6 kg/m2.
Lưu ý: Tại các góc, cạnh và những nơi nền bê tông xuất hiện các vết nứt đã cố định, nên đặt thêm một lớp lưới thủy tinh có mắt lưới rỗng và khi ráp nối cần nối chồng ít nhất 50mm. Lớp lưới này phải được thi công lên lớp Sikaproof Membrane thứ nhất đã khô nhưng vẫn còn dính.
Thi công lớp Sikaproof Membrane thứ hai và ba (không pha loãng) với mật độ tiêu thụ khoảng 0.6 kg/m2. Thời gian cho giữa các lớp là 2 giờ.
Vữa chống thấm Sika Latex sẽ được thi công lên lớp Sikaproof Membrane trên cùng sau khi chờ 2 giờ hoặc cho đến khi Sikaproof Membrane khô hoàn toàn.
Hoàn thiện vữa chống thấm Sika Latex bằng bằng bay thép, với độ dày 2cm.
Bảng tóm tắt mật độ tiêu thụ sản phẩm Sika
Sản phẩm Mô tả Mật độ
1) Sikaproof Membrane Màng chống thấm đàn hồi cao Khoảng 2.0- 2.1kg/m2 (cho lớp lót + 3 lớp phủ)
2) Sika Latex Chất kết nối và tác nhân chống thấm cho vữa Khoảng 1.25 lít cho một lớp vữa dày 20 mm
Sử dụng màng chống thấm dung dịch bitum polyme cải tiến và vữa xi măng để chống thấm cho tường ngoài tầng hầm.
I. VẬT LIỆU
Sikaproof Membrane
Màng lỏng chống thấm bitum đàn hồi cao
Sika Latex : Nhũ tương cao su tổng hợp được dùng như phụ gia cho vữa xi măng cho những nơi cần chống thấm và bám dính tốt
II. ĐIỀU KIỆN BỀ MẶT BÊ TÔNG
Tất cả bê tông yếu và không đặc chắc phải bị loại bỏ bằng các phương tiện cơ học và sửa chữa để tạo bề mặt bằng phẳng.
Bê tông phải được làm sạch và không bám bụi, dầu nhớt hoặc các thành phần bong tróc khác và phải khô trước khi thi công lớp chống thấm Sikaproof Membrane.
III. THI CÔNG SIKAPROOF MEMBRANE
Thi công lớp lót Sikaproof Membrane (pha với 20-50% nước) lên bề mặt bê tông khô bằng cọ hoặc bằng cách phun. Mật độ thi công khoảng 0.2-0.3 kg/m2 cho lớp lót. Trong trường hợp bề mặt hút nước phải làm ẩm bề mặt trước bằng nước sạch.
Để cho lớp lót khô hoàn toàn (khoảng 2 giờ ở 30oC) sau đó thi công lớp thứ nhất Sikaproof Membrane dày không pha loãng với mật độ tiêu thụ khoảng 0.6 kg/m2.
Lưu ý: Tại các góc, cạnh và những nơi nền bê tông xuất hiện các vết nứt đã cố định, nên đặt thêm một lớp lưới thủy tinh có mắt lưới rỗng và khi ráp nối cần nối chồng ít nhất 50mm. Lớp lưới này phải được thi công lên lớp Sikaproof Membrane thứ nhất đã khô nhưng vẫn còn dính.
Thi công lớp Sikaproof Membrane thứ hai và ba (không pha loãng) với mật độ tiêu thụ khoảng 0.6 kg/m2. Thời gian cho giữa các lớp là 2 giờ.
Vữa chống thấm Sika Latex sẽ được thi công lên lớp Sikaproof Membrane trên cùng sau khi chờ 2 giờ hoặc cho đến khi Sikaproof Membrane khô hoàn toàn.
Hoàn thiện vữa chống thấm Sika Latex bằng bằng bay thép, với độ dày 2cm.
Bảng tóm tắt mật độ tiêu thụ sản phẩm Sika
Sản phẩm Mô tả Mật độ
1) Sikaproof Membrane Màng chống thấm đàn hồi cao Khoảng 2.0- 2.1kg/m2 (cho lớp lót + 3 lớp phủ)
2) Sika Latex Chất kết nối và tác nhân chống thấm cho vữa Khoảng 1.25 lít cho một lớp vữa dày 20 mm
Công nghệ thi công chống thấm tầng hầm
1. Chống thấm cho tầng hầm bằng bê tông cốt thép (BTCT) còn đảm bảo cho thép cốt trong bê tông không bị ăn mòn. Do vậy, đối với kết cấu BTCT tầng hầm, yêu cầu chống thấm không chỉ là yêu cầu sử dụng mà còn là điều kiện đảm bảo cho công trình có độ bền vững cần thiết. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này vẫn chưa có chỉ dẫn hay tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế và thi công tầng hầm nhà cao tầng. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật cũng như thiết kế thi công nhà cao tầng chỉ bao gồm thiết kế kiến trúc, bản vẽ kết cấu, hệ thống kỹ thuật. Phần thiết kế chống thấm cho nhà cao tầng nói chung và tầng hầm nói riêng chỉ gồm vài dòng chú thích với những chỉ dẫn chung. Các đơn vị thi công thực hiện việc chống thấm tầng hầm theo kinh nghiệm riêng của mình nên mỗi đơn vị có một cách.
Hậu quả là hầu hết các tầng hầm của nhà cao tầng đều bị thấm. Xin giới thiệu công nghệ chống thấm tầng hầm kết cấu BTCT liền khối để khắc phục tình trạng trên.
2. Nguyên lý chống thấm Chống thấm tầng hầm nhà cao tầng dựa trên những nguyên lý sau: - Nâng cao khả năng chống thấm của kết cấu BTCT đáy và tường tầng hầm bằng bê tông chống thấm; - Chống thấm bổ sung phía ngoài tầng hầm bằng các vật liệu đàn hồi, tấm chống thấm đúc sẵn;
2.1. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu BTCT Biện pháp này cần xét đến đầu tiên khi thiết kế chống thấm các tầng hầm kết cấu BTCT. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông tầng hầm bằng việc sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính siêu mịn không chỉ chống thấm hữu hiệu cho phần ngầm của công trình mà còn bảo vệ cho thép cốt khỏi bị gỉ và đảm bảo độ bền lâu của công trình. Cho đến nay, các nhà kết cấu thường chỉ định cường độ chịu nén tối thiểu của bê tông ở độ tuổi 28 ngày mà không quan tâm đến các tính chất khác của bê tông. Trong khi đó, độ bền lâu của bê tông lại phụ thuộc rất nhiều vào độ rỗng và phân bố lỗ rỗng theo đường kính. Phụ gia khoáng hoạt tính microsilica như silicafume hoặc tro trấu khi được đưa vào thành phần bê tông sẽ làm giảm đáng kể tổng độ rỗng và đặt biệt là lỗ rỗng mao dẫn (các lỗ rỗng có đường kính lớn hơn 10-4mm). Để đạt được điều này, thành phần bê tông chống thấm cần được thiết kế bởi cơ quan thiết kế chuyên ngành. Khi lựa chọn cấp chống thấm của bê tông dùng thi công tường và đáy tầng hầm cần lưu ý đến chiều dày kết cấu và chiều cao mực nước ngầm. Mối liên hệ giữa chiều dày kết cấu BTCT và chiều cao mực nước ngầm với cấp chống thấm cần thiết của bê tông.
2.2. Chống thấm bổ sung
Trong trường hợp việc nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu tầng hầm chưa đáp ứng được yêu cầu (về mức độ chống thấm, hệ số an toàn hay tính kinh tế của giải pháp) có thể xem xét các biện pháp chống thấm bổ sung. Đó là các giải pháp kỹ thuật nhằm bao bọc toàn bộ phía ngoài kết cấu BTCT bằng các tấm chống thấm đúc sẵn hoặc các màng chống thấm đàn hồi. Trong quá trình thiết kế và thi công cũng cần đặc biệt chú ý tới các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp thi công nâng cao khả năng chống thấm của các vị trí như mối nối thi công mạch ngừng, lỗ bu lông, đường ống kỹ thuật xuyên qua tường và đáy tầng hầm.
3. Công nghệ chống thấm tầng hầm nhà cao tầng
3.1. Thiết kế chống thấm
Cho tới nay, các biện pháp chống thấm thường được chỉ định bởi thiết kế kiến trúc hoặc thiết kế kết cấu. Thiết kế chống thấm thường được gói gọn trong một vài dòng chỉ dẫn chung. Chính vì vậy khi có tác động của nước ngầm thì các công trình đều bị thấm nước, đặc biệt là tầng hầm nhà cao tầng. Việc thiết kế chống thấm cần được coi như là phần riêng biệt không thể thiếu đối với các công trình có phần ngầm. Thiết kế chống thấm các kết cấu BTCT tầng hầm cần tiến hành theo các bước sau:
3.1.1. Xác định các căn cứ thiết kế chống thấm
- Các thông số về địa chất khu vực xây dựng, mực nước ngầm, khả năng xâm thực của nước ngầm...
- Các yêu cầu kỹ thuật của công trình như: tính chất sử dụng, độ sâu của tầng hầm, niên hạn sử dụng...
- Bản vẽ kiến trúc, kết cấu và hệ thống kỹ thuật của tầng hầm. Các tài liệu trên làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án chống thấm cũng như vật liệu sử dụng.
3.1.2. Chọn cấp chống thấm của bê tông và thiết kế các lớp chống thấm bổ sung Căn cứ vào cấu tạo của kết cấu bê tông đáy tường tầng hầm, các thông số về mực nước ngầm và khả năng xâm thực của nước ngầm và khả năng xâm thực của nước ngầm và các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật của công trình mà chọn cấp chống thấm của bê tông theo bảng 1 và thiết kế các lớp chống thấm bổ sung. Các lớp chống thấm bổ sung thường đươc cấu tạo từ các tấm chống thấm đúc sẵn, các màng đàn hồi từ các loại keo, các chất kết tinh trong bê tông sau khi được phun vào hoặc từ đất sét đầm chặt. Trong thiết kế cần quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với hỗn hợp bê tông và bê tông chống thấm, các vật liệu chống thấm đặc chủng.
3.1.2.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với hỗn hợp bê tông và bê tông chống thấm
- Cường độ nén ở tuổi 28 ngày không nhỏ hơn mác thiết kế.
- Mức chống thấm không thấp hơn mức chống thấm cần thiết (chọn theo tỷ lệ chiều cao cột nước/chiều dày kết cấu);
- Tỷ lệ N/X không lớn hơn giá trị chọn theo yêu cầu về cường độ chịu nén và cấp chống thấm của bê tông;
- Lượng hạt mịn (hạt có kích thước nhỏ hơn 0,3mm) trong 1m3 bê tông khoảng 450-800kg tuỳ theo Dmax của cốt liệu lớn và loại cốt liệu lớn là sỏi hoặc đá dăm;
- Lượng xi măng trong 1m3 bê tông không nên nhỏ hơn 350kg và không nên lớn hơn 480kg;
- Hỗn hợp bê tông cần có độ dẻo phù hợp với phương pháp đổ, thiết bị đầm và không bị tách nước.
3.1.2.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu chống thấm chuyên dụng
a. Bằng cách nước cho khe co dãn (khe lún)
- Không cho nước xuyên qua; - Chiều rộng của băng không nhỏ hơn 200mm;
- Đường kính hoặc chiều rộng của gân giữa của băng không nhỏ hơn 10mm;
- Độ dãn dài của gân giữa của băng không nhỏ hơn 200% (tuỳ thuộc vào yêu cầu chuyển vị của khe lún); - Bên trong môi trường kiềm. b. Gioăng cách nước cho các mối nối nguội (mạch ngừng thi công)
- Đối với loại tấm: + Chiều rộng không nhỏ hơn 150mm;
+ Bên trong môi trường kiềm.
- Đối với các loại vật liệu trương nở:
+ Cạnh nhỏ nhất hoặc đứờng kính không nhỏ hơn 10mm;
+ Không nở sớm hơn 24giờ kể từ khi tiếp xúc với nước.
c. Vật liệu chống thấm chuyên dụng cho sàn đáy Thường dùng tấm chống thấm đúc sẵn trên nền bitum hoặc bentonite. Yêu cầu kỹ thuật đối với tấm chống thấm đúc sẵn dùng cho sàn đáy:
- Không cho nước xuyên qua;
- Chiều dày không nhỏ hơn 3mm; - Và nối bằng phương pháp gia nhiệt hoặc tự và khi tiếp xúc với nước. d. Vật liệu chống thấm chuyên dụng cho tường Thường dùng các loại tấm đúc sẵn trên cơ sở bitum hoặc bentonite, các màng chống thấm đàn hồi hoặc các dung dịch kết tinh. 3.1.3. Phân chia khối đổ
Do quá trình thi công các kết cấu tầng hầm không thể làm một lần, việc phân chia khối đổ là cần thiết. Khi phân chia khối đổ cần tính đến đặc điểm công trình, cấu trúc của phần ngầm. Việc xử lý các mối nối thi công cần tính đến đặc điểm của từng loại vật liệu chống thấm chuyên dụng và phù hợp với kế cấu tầng hầm.
3.2. Thi công bê tông chống thấm Thi công bê tông chống thấm cần tuân thủ theo các quy định trong TCVN 4453-1995 “Kết cấu bê tông và BTCT - Quy phạm thi công và nghiệm thu”. Ngoài ra đối với kết cấu đáy tầng hầm có thể áp dụng đầm lại hoặc xoa lại mặt sau khi đã hoàn thiện. Thời điểm và phương pháp đầm lại được thực hiện cần có những hướng dẫn của các kỹ sư chuyên nghiệp. Bê tông sau khi đầm hoặc đầm lại cần được bảo dưỡng ẩm phù hợp với các quy định trong TCVN 5574-1993” Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm”
4. Kết luận
- Sử dụng bê tông chống thấm thi công các kết cấu BTCT tầng hầm nhà cao tầng là giải pháp hữu hiệu đảm bảo độ bền lâu của công trình; - Chống thấm bổ sung phía ngoài các kết cấu tầng hầm bằng các vật liệu đàn hồi, tấm chống thấm đúc sẵn là cần thiết đối với các công trình có cấu tạo phức tạp, xây dựng ở khu vực có mực nước ngầm cao và yêu cầu chống thấm cao. - Thiết kế chống thấm tầng hầm nhà cao tầng cần được coi là bắt buộc và phải bao gồm các chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình thi công cụ thể đối với bê tông và các lớp chống thấm khác
Vật liệu chống thấm tầng hầm
Vật liệu thi công: Simon Pene-Seal, Simon Coat 5S, Lưới thủy tinh, Latex R5540 .
I. CHỐNG THẤM SÀN TẦNG HẦM:
1. Chuẩn bị bề mặt:
Vệ sinh sạch sẽ bề mặt bê tông, đục bỏ ba dớ, mảng bám.
Dùng nước vệ sinh toàn bộ khu vực chống thấm.
Công nhân đang thi công chống thấm cho tầng hầm
2. Thi công lớp thẩm thấu SIMON PENE-SEAL:
Dùng khoan điện có gắn cần trộn, trộn đều sản phẩm Simon Pene-Seal với nước sạch với tỷ lệ: 25kg SimonPene-Seal/ 6 -7lít nước. Trộn trong vòng 3 phút, đảm bảo hỗn hợp không bị vón cục.
Dùng cọ thi công lớp thứ nhất trực tiếp lên bề mặt bê tông đã được làm ẩm với mật độ 1kg/m2.
Dùng nước bảo dưỡng, làm ẩm lớp thẩm thấu chống thấm nay liên tục trong vòng 24 giờ. Sản phẩm này cần hơi ẩm để phát triển tinh thể thẩm thấu và lấp đầy các mao dẫn khe hở trên bề mặt bê tông.
3. Thi công 2 lớp chống thấm SIMON COAT 5S (có gia cố lưới thủy tinh):
Làm ẩm toàn bộ bề mặt bêtông đã thi công lớp thẩm thấu Simon Pene-Seal trước đó, dùng cọ cứng hoặc con lăn thi công lớp thứ nhất Simon Coat 5S lên bề mặt với mật độ 1.25kg/m2.
Dán lưới thủy tinh gia cố ngay khi lớp Simon Coat 5S thứ nhất vẫn còn ướt.
Thi công lớp thứ hai sau khi lớp thứ nhất khô mặt (khoảng 2 giờ) với mật độ 1.25kg/m2.
Sau khi thi công lớp cuối cùng được 24 giờ nên thi công lớp vữa bảo vệ lên bề mặt các lớp chống thấm (Do đơn vị khác thực hiện).
II. CHỐNG THẤM TƯỜNG NGOÀI TẦNG HẦM:
1. Quy trình giống như sàn tầng hầm
2. Thi công chống thấm ống và thiết bị xuyên tường tầng hầm:
Đục bê tông xung quanh miệng ống sâu 1 cm và rộng 1 cm.Vệ sinh sạch sẽ bụi bặm xung quanh thành ống.
Quét Sika Primer 3.
Bơm hợp chất trám khe co giãn Polyurethane Sealant (Sikaflex Pro 3WF) xung quanh cổ ống.
I. CHỐNG THẤM SÀN TẦNG HẦM:
1. Chuẩn bị bề mặt:
Vệ sinh sạch sẽ bề mặt bê tông, đục bỏ ba dớ, mảng bám.
Dùng nước vệ sinh toàn bộ khu vực chống thấm.
Công nhân đang thi công chống thấm cho tầng hầm
2. Thi công lớp thẩm thấu SIMON PENE-SEAL:
Dùng khoan điện có gắn cần trộn, trộn đều sản phẩm Simon Pene-Seal với nước sạch với tỷ lệ: 25kg SimonPene-Seal/ 6 -7lít nước. Trộn trong vòng 3 phút, đảm bảo hỗn hợp không bị vón cục.
Dùng cọ thi công lớp thứ nhất trực tiếp lên bề mặt bê tông đã được làm ẩm với mật độ 1kg/m2.
Dùng nước bảo dưỡng, làm ẩm lớp thẩm thấu chống thấm nay liên tục trong vòng 24 giờ. Sản phẩm này cần hơi ẩm để phát triển tinh thể thẩm thấu và lấp đầy các mao dẫn khe hở trên bề mặt bê tông.
3. Thi công 2 lớp chống thấm SIMON COAT 5S (có gia cố lưới thủy tinh):
Làm ẩm toàn bộ bề mặt bêtông đã thi công lớp thẩm thấu Simon Pene-Seal trước đó, dùng cọ cứng hoặc con lăn thi công lớp thứ nhất Simon Coat 5S lên bề mặt với mật độ 1.25kg/m2.
Dán lưới thủy tinh gia cố ngay khi lớp Simon Coat 5S thứ nhất vẫn còn ướt.
Thi công lớp thứ hai sau khi lớp thứ nhất khô mặt (khoảng 2 giờ) với mật độ 1.25kg/m2.
Sau khi thi công lớp cuối cùng được 24 giờ nên thi công lớp vữa bảo vệ lên bề mặt các lớp chống thấm (Do đơn vị khác thực hiện).
II. CHỐNG THẤM TƯỜNG NGOÀI TẦNG HẦM:
1. Quy trình giống như sàn tầng hầm
2. Thi công chống thấm ống và thiết bị xuyên tường tầng hầm:
Đục bê tông xung quanh miệng ống sâu 1 cm và rộng 1 cm.Vệ sinh sạch sẽ bụi bặm xung quanh thành ống.
Quét Sika Primer 3.
Bơm hợp chất trám khe co giãn Polyurethane Sealant (Sikaflex Pro 3WF) xung quanh cổ ống.
Quy trình chống thấm tầng hầm
1. Nguyên lý chống thấm
Chống thấm tầng hầm dựa trên những nguyên lý sau:
- Nâng cao khả năng chống thấm của kết cấu bê tông cốt thép đáy và tường tầng hầm bằng bê tông chống thấm;
- Chống thấm bổ sung phía ngoài tầng hầm bằng các vật liệu chống thấm đàn hồi, Màng chống thấm
Chống thấm bổ sung phía trong tầng hầm bằng các vật liệu chống thấm trong chuyên dụng.
2. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu bê tông cốt thép
Biện pháp này cần xét đến đầu tiên khi thiết kế chống thấm các tầng hầm kết cấu bê tông cốt thép. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông tầng hầm bằng việc sử dụng phụ gia chống thấm trộn với bê tông khi thi công. Không chỉ chống thấm hữu hiệu cho phần ngầm của công trình mà còn bảo vệ cho thép cốt khỏi bị gỉ và đảm bảo độ bền lâu của công trình. Trong khi đó, độ bền lâu của bê tông lại phụ thuộc rất nhiều vào độ rỗng và phân bố lỗ rỗng theo đường kính. Phụ gia chống thấm khi được đưa vào thành phần bê tông sẽ làm giảm đáng kể tổng độ rỗng và đặt biệt là lỗ rỗng mao dẫn (các lỗ rỗng có đường kính lớn hơn 10-4mm).
3. Chống thấm bổ sung
Trong trường hợp việc nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu tầng hầm chưa đáp ứng được yêu cầu (về mức độ chống thấm, hệ số an toàn hay tính kinh tế của giải pháp) có thể xem xét các biện pháp chống thấm bổ sung. Đó là các giải pháp kỹ thuật nhằm bao bọc toàn bộ phía ngoài kết cấu của tầng hầm.
Nếu các biện pháp trên vẫn chưa có hiệu qủa triệt để, vẫn còn hiện tượng thấm dột xẩy ra ta phải tiến hành giải pháp chống thấm trong.
Trong quá trình thiết kế và thi công cũng cần đặc biệt chú ý tới các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp thi công nâng cao khả năng chống thấm của các vị trí như mối nối thi công mạch ngừng, lỗ bu lông, đường ống kỹ thuật xuyên qua tường và đáy tầng hầm.
4. Chọn vật liệu và giải pháp thi công thích hợp với từng điều kiện cụ thể.
Dựa vào kích thước, vị trí địa lý của tầng hầm mà ta có thể đưa ra những giải pháp chống thấm khác nhau.
Tiếp đến là lựa chọn vật liệu thi công phù hợp.
Chống thấm tầng hầm dựa trên những nguyên lý sau:
- Nâng cao khả năng chống thấm của kết cấu bê tông cốt thép đáy và tường tầng hầm bằng bê tông chống thấm;
- Chống thấm bổ sung phía ngoài tầng hầm bằng các vật liệu chống thấm đàn hồi, Màng chống thấm
Chống thấm bổ sung phía trong tầng hầm bằng các vật liệu chống thấm trong chuyên dụng.
2. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu bê tông cốt thép
Biện pháp này cần xét đến đầu tiên khi thiết kế chống thấm các tầng hầm kết cấu bê tông cốt thép. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông tầng hầm bằng việc sử dụng phụ gia chống thấm trộn với bê tông khi thi công. Không chỉ chống thấm hữu hiệu cho phần ngầm của công trình mà còn bảo vệ cho thép cốt khỏi bị gỉ và đảm bảo độ bền lâu của công trình. Trong khi đó, độ bền lâu của bê tông lại phụ thuộc rất nhiều vào độ rỗng và phân bố lỗ rỗng theo đường kính. Phụ gia chống thấm khi được đưa vào thành phần bê tông sẽ làm giảm đáng kể tổng độ rỗng và đặt biệt là lỗ rỗng mao dẫn (các lỗ rỗng có đường kính lớn hơn 10-4mm).
3. Chống thấm bổ sung
Trong trường hợp việc nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu tầng hầm chưa đáp ứng được yêu cầu (về mức độ chống thấm, hệ số an toàn hay tính kinh tế của giải pháp) có thể xem xét các biện pháp chống thấm bổ sung. Đó là các giải pháp kỹ thuật nhằm bao bọc toàn bộ phía ngoài kết cấu của tầng hầm.
Nếu các biện pháp trên vẫn chưa có hiệu qủa triệt để, vẫn còn hiện tượng thấm dột xẩy ra ta phải tiến hành giải pháp chống thấm trong.
Trong quá trình thiết kế và thi công cũng cần đặc biệt chú ý tới các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp thi công nâng cao khả năng chống thấm của các vị trí như mối nối thi công mạch ngừng, lỗ bu lông, đường ống kỹ thuật xuyên qua tường và đáy tầng hầm.
4. Chọn vật liệu và giải pháp thi công thích hợp với từng điều kiện cụ thể.
Dựa vào kích thước, vị trí địa lý của tầng hầm mà ta có thể đưa ra những giải pháp chống thấm khác nhau.
Tiếp đến là lựa chọn vật liệu thi công phù hợp.
Chống thấm điểm rò rỉ
I. Yêu cầu bề mặt bê tông trước khi bàn giao cho công tác chống thấm:
- Tháo gỡ, di dời và dọn dẹp chướng ngại vật: ván khuôn, gỗ, sắt thép, xà bần, nước đọng…
- Các khuyết tật của bê tông như hốc bọng, lỗ rỗ… không nên tô trét vữa ximăng che phủ trước khi thi công xử lý chống thấm.
- Không nên dùng nước trộn ximăng bột để ngâm hay quét hồ dầu ximăng bảo dưỡng bê tông các hạng mục trước khi thi công xử lý chống thấm.
- Đục và dùng máy cắt hay gió đá cắt các râu thép dư trên sàn bê tông cho sâu tối thiểu 2cm so với mặt bê tông.
- Các đường ống cấp thoát nước xuyên bê tông hay hộp kỹ thuật nên được định vị và lắp đặt hoàn tất bằng trám vữa hay bê tông tối thiểu ½ bề dày bê tông. Các hộp kỹ thuật trong các khu vệ sinh (nếu có) và tường bao nên được xây và tô trát vữa ximăng cao tối thiểu 30 cm để gia cố chống thấm đồng bộ với sàn bê tông.
II. Quy trình thi công chống thấm
Quá trình xử lý bao gồm các bước cơ bản sau
- Khảo sát hiện trạng rò rỉ nước để tìm ra nguyên nhân của các sự cố
- Thiết kế biện pháp thi công và đưa ra các vật liệu ứng dụng
- Thực hiện tại thi công trình
Bước 1: Xác định nguyên nhân thấm
Trong các công trình xây dựng như các bể chứa, hố thang máy, các đường ống dẫn nước, các công trình hầm… thường xuất hiện hiện hiện tượng rò rỉ nước do một số nguyên nhân sau:
- Chất lượng thi công tại khe co giãn không đạt, và mạch dừng không tốt, không có tấm Waterstop tại các mạch dừng thi công hoạc thanh cao su trương nở
+ Bề mặt bê tông bị rỗ
+ Đổ bê tông tường với chiều dài lớn mà không có khe co giãn, gây nứt bê tông
+ Đường ống bê tông bị lún, nứt
Riêng đối với các công trình thủy điện, thường có hiện tượng rò rỉ nước bên trong các mạch dừng của hành lang khoan phun, trong thân đập thủy điện mà nguyên nhân chủ yếu là do việc đầm bê tông không tốt, bê tông bị nứt, rỗ.
Trước những sự cố xây dựng trên, chúng tôi đã tham khảo vật liệu cũng như phương pháp sửa chữa từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên về việc xử lý sự cố rò rỉ nước, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Bước 2: Các loại vật liệu ứng dụng
Chúng tôi thường sử dụng vật liệu và thiết bị từ một số nhà cung cấp sau:
- Máy bơm keo SL-500 (Đài Loan)
- Kim bơm keo D-10/15/20 (Đài Loan)
- PU UF-3000 (Hàn Quốc)
- PU SL668 / SL669 (Đài Loan)
Riêng đối với các khe nhiệt, khe lún trong các nhà máy thủy điện chúng tôi sẽ sử dụng các vật liệu đặc biệt, sao cho vừa chống thấm mà tác dụng co giãn của khe vẫn không thay đổi.
Bước 3: Thi công
Phương pháp thi công bơm keo áp lực cao
Các bước cơ bản:
- Bước 1: Kiểm tra và vệ sinh bề mặt điểm bị rò rỉ.
- Bước 2: Khoan lỗ tại điểm rò rỉ, đặt ống dẫn nước nằm làm giảm áp lực nước tại các vị trí rò rỉ khác (chỉ sử dụng cho các điểm rò rỉ mạnh).
- Bước 3: Đặt valve 1 chiều vào lỗ đã khoan và vặn theo chiều kim đồng hồ cho đến khi valve bám chặt vào bê tông.
- Bước 4: Thổi sạch bụi bẩn trên bề mặt của điểm thấm nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc bơm keo vào bên trong điểm rò rỉ.
- Bước 5: Bơm keo PU UF 3000/ SL 668/SL 669 vào bên trong vết nứt bằng máy bơm áp lực cao SL-500/SL-600.
- Bước 6: Vệ sinh: khi công việc bơm keo hoàn thành, sau 1 giờ có thể gỡ các valve 1 chiều ra, làm phẳng và vệ sinh sạch lại bề mặt của điểm rò rỉ.
III. Các ứng dụng khác
Xử lý rò rỉ nước tầng hầm, công trình nhà máy thủy điện.
Xử lý rò rỉ nước tại khe co giãn - khe lún.
III. Lưu ý chúng
Với các trường hợp chống thấm cụ thể khách hàng cần liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt hơn trước khi thi công.
Xin chân thành cảm ơn !
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)